25/09/2023
BẢN TIN VÀNG ĐẦU NGÀY
Vàng dao động tích lũy với khối lượng ảm đạm chờ nguồn tin từ Cục dự trữ liên bang Mỹ được công bố trong tuần này. Mở cửa đầu phiên New York, giá kim loại quý giảm nhanh khi đạt mức cao nhất ngày 949.65$/oz vào đầu phiên do đồng USD tăng điểm so với các đồng tiền mạnh khác trong rổ tiền tệ so với mức mở cửa đầu ngày, và áp lực giảm giá từ dầu thô khi vào cùng thời điểm dầu thô giảm đến mức gần 69$/ thùng, trong khi mở cửa đầu ngày tại mức 70.68$/thùng. Khối lượng giao dịch được tăng mạnh trong khoảng thời gian ngắn sau phiên New York thúc đẩy giá kim loại quý giảm về mức thấp nhất trong ngày 941.95$/oz, sau đó giao dịch ảm đạm trở lại, giá vàng phục hồi nhẹ đóng cửa mức 945.90$/oz.
Vào ngày giao dịch hôm qua, thị trường tiếp tục chứng kiến dòng tiền chạy khỏi các quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới. SPDR Gold Trust, quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới cho biết trong phiên giao dịch thứ 3 liên tiếp kể từ thứ 6 cuối tuần trước đã bán ra 3.06 tấn vào đêm hôm qua, giảm lượng nắm giữ của quỹ xuống còn 1065.49 tấn.
Về phương diện phân tích kỹ thuật, giá vàng đã thất bại trong việc chinh phục mức cản 950$/oz vào phiên giao dịch New York hôm qua do đồng USD tăng điểm và áp lực giảm giá từ dầu thô. Tuy nhiên, mức thấp nhất trong ngày vẫn chỉ là 941$/oz, như vậy vàng vẫn không phá được mức vùng cản mà chúng tôi đã đề cập trong bản tin đầu ngày hôm qua, và đây là lần thứ 2 liên tiếp vàng thử lại vùng cản 943 – 940 sau ngày giao dịch đầu tuần. Mặc dù vậy, hôm qua đã là ngày giao dịch giảm giá thứ 3 liên tiếp kể từ khi xuất hiện mô hình Doji trên biểu đồ ngày với mức giảm khá khiêm tốn so với mức mở cửa đầu ngày. Do đó, theo nhận định của chúng tôi, khả năng giá vàng sẽ dao động tích lũy trong phiên giao dịch hôm nay chờ đợi các thông tin quan trọng từ thị trường.
Biên độ dao động dự kiến nằm trong vùng 951 – 940, với các mức cản mạnh được đặt tại 953 và 939.
Các mức cản kỹ thuật được xác định theo phương pháp Fibonacci như sau:
R3 | R2 | R1 | PP | S1 | S2 | S3 |
953.50 | 950.60 | 948.80 | 945.80 | 942.40 | 941.00 | 938.10 |
Trần Quang Lâm
Chuyên viên phân tích vàng – ngoại tệ Eximbank