25/09/2023
BẢN TIN TƯ VẤN TIỀN TỆ NGÀY 26/09/2011
NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM· CÁC TÀI SẢN RỦI RO ĐỒNG LOẠT BỊ BÁN MẠNH· EUR/USD GIẢM GIÁ TIẾP TỤC· VÀNG GIẢM MẠNH CÙNG VỚI CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HÓA | THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG | |||||
DOANH SỐ BÁN NHÀ MỚI (MỸ) | ||||||
|
Thông Tin Về Thị Trường | |
20,628 | |
Giá USD Eximbank | 20,810 – 20,830 – 20,834 |
4,280,000 – 4,380,000 | |
Giá vàng thị trường tự do | 4,270,000 – 4,380,000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 77.90 USD/thùng |
CÁC TÀI SẢN RỦI RO ĐỒNG LOẠT BỊ BÁN MẠNH
Trên thị trường chứng khoán Mỹ, chốt phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 37,65 điểm tương đương 0,35% lên 10.771,48 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 6,87 điểm tương đương 0,61% lên 1.136,43 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 27,56 điểm tương đương 1,12% lên 2.483,23 điểm.
Trong phiên cuối tuần, duy nhất cổ phiếu các công ty sản xuất hàng hóa nguyên liệu thô mất điểm, mức hạ 0,57%. Cổ phiếu tài chính trong khi đó tăng 1,04%. Cổ phiếu công nghệ tăng 1,1%. Cổ phiếu các công ty trong lĩnh vực dịch vụ tăng 1,16%.
Trong tuần, tâm lý thị trường trở nên cực kỳ căng thẳng khi Fed khẳng định rủi ro đối với kinh tế Mỹ đã tăng lên, thị trường lo lắng các nhà hoạch định chính sách sẽ không thể đưa ra chính sách đủ mạnh để kích thích tăng trưởng.
Phiên cuối tuần, thị trường hồi phục sau khi giảm đến 4 ngày liên tiếp, cuốn bay 1,1 nghìn tỷ USD giá trị thị trường, bởi dự đoán chính phủ các nước sẽ cùng hành động để ngăn khủng hoảng tài chính.
Đối với nhóm 30 cổ phiếu thuộc chỉ số công nghiệp Dow Jones, cổ phiếu hãng nhôm Alcoa và công ty hóa chất DuPont hạ hơn 14%, mức hạ mạnh nhất trong nhóm cổ phiếu thuộc Dow Jones.
Đối với nhóm cổ phiếu thuộc S&P 500, cổ phiếu các công ty sản xuất hàng hóa nguyên liệu thô giảm sâu nhất, mức hạ ghi nhận 12%. Cổ phiếu các nhóm ngành khác hạ ít nhất 1,6%.
Cuối tuần, chính phủ các nước châu Âu tuyên bố sẽ đẩy mạnh việc tạo ra một quỹ bình ổn ổn định. Ngân hàng Trung ương châu Âu đang cố gắng làm giảm căng thẳng tài chính, cung cấp cho các ngân hàng khoản vay thời hạn 12 tháng. Không tính phiên giao dịch cuối tuần, giá trị thị trường của TTCK thế giới sụt 3,5 nghìn tỷ USD.
EUR/USD GIẢM GIÁ TIẾP TỤC
EUR/USD giảm về gần 1.34 sáng nay khi chứng khóan châu Á mở cửa thấp hơn. Với xu hướng các đồng tiền có lãi suất cao tiếp tục bị bán mạnh, EUR/USD sẽ tiếp tục giảm giá.
Về mặt kỹ thuật, EUR/USD đã phá vỡ fibo 50% của mức giá thấp năm 2010 và mức giá cao năm 2011, phá vỡ hỗ trợ 1.34 chỉ ra xu hướng giảm giá tiếp tục, mức hỗ trợ tiếp theo đang được tính đến là 1.3150.
VÀNG GIẢM MẠNH CÙNG VỚI CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HÓA
Vàng giảm đến 1628 trong phiên giao dịch New York cuối tuần khi nhà đầu tư bán vàng cùng với chứng khoán và hàng hóa, thị trường đang đổ xô vào USD.
Hơn 3.4 nghìn tỉ USD giá trị thị trường của chứng khóan đã mất đi trong tuần vừa rồi, chứng khóan toàn cầu chính thức bước vào giai đoạn giảm giá dài hạn, thị trường lo ngại các chính phủ đã hết công cụ để cứu các nền kinh tế khỏi rơi vào suy thoái.
Vàng là đối tượng chính cần phải bán để tăng ký quỹ cho các thị trường khác. Nhiều chuyên gia nhận định xu hướng bán thanh khoản vàng chưa dừng lại ở đây một khi chứng khoán và hàng hóa tiếp tục đi xuống. Tuy nhiên, đợt điều chỉnh này chỉ là tạm thời và tương tự như việc giảm mạnh năm 2008 cùng với chứng khoán và hàng hóa, vàng tăng mạnh đến 23% 2 tháng sau đó.
CME Group tăng tỉ lệ ký quỹ cần để giao dịch vàng trên sàn Comex lên 21.5%. Thay đổi này sẽ có hiệu lực lúc đóng cửa ngày giao dịch hôm nay, thông báo được đưa ra hôm thứ Sáu.
Về mặt kỹ thuật, mục tiêu giảm giá của mô hình 2 đỉnh tại 1507, các mức hỗ trợ tiếp theo 1560 (EMA200 của D1), 1520 (EMA50 của Weekly).
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
1520.00 |
| 1600.00 | 1480.00 | |
EUR/USD |
| 1.3420 | 1.3320 | 1.3470 |
GBP/USD |
| 1.5500 | 1.5400 | 1.5550 |
AUD/USD |
| 0.9680 | 0.9580 | 0.9730 |
USD/JPY |
| 76.50 | 76.00 | 76.70 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1628.58 – 1754.96 | 1520.00 – 1600.00 |
EUR/USD | 1.3417 – 1.3566 | 1.3220 – 1.3420 |
GBP/USD | 1.5338 – 1.5491 | 1.5300 – 1.5500 |
AUD/USD | 0.9667 – 0.9866 | 0.9520 – 0.9700 |
USD/CAD | 1.0223 – 1.0348 | 1.0300 – 1.0500 |
USD/JPY | 76.14 – 76.87 | 76.00 – 76.50 |
(Các tư vấn trên chỉ mang tính tham khảo và mang tính thời điểm)
Nhóm Tư Vấn Tiền Tệ Eximbank luôn mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Khách nhằm mục đích làm cho Bản Tin Tư Vấn Tiền Tệ ngày một tốt hơn.
LỊCH HỌP CỦA CÁC NHTW TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2011 | ||||||
| FED | NHẬT | ANH | ÚC | CANADA | CHÂU ÂU |
Tháng 1 | Ngày 25 – 26 | Ngày 25 | Ngày 13 | Ngày 18 | Ngày 13 | |
Tháng 2 |
| Ngày 17 | Ngày 10 | Ngày 01 |
| Ngày 03 |
Tháng 3 | Ngày 15 | Ngày 15 | Ngày 10 | Ngày 01 | Ngày 01 | Ngày 03 |
Tháng 4 | Ngày 26 – 27 | Ngày 07 Ngày 28 | Ngày 07 | Ngày 05 | Ngày 12 | Ngày 07 |
Tháng 5 |