25/09/2023
BẢN TIN TƯ VẤN TIỀN TỆ NGÀY 24/03/2014
NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM● SẢN XUẤT CỦA TRUNG QUỐC TIẾP TỤC SỤT GIẢM ● GIÁ VÀNG TUẦN NÀY: ÁP LỰC GIẢM TRỞ LẠI? | THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG | |||||
PMI SẢN XUẤT ĐỨC | ||||||
|
Thông Tin Thị Trường | |
21,036 | |
Giá USD Eximbank | 21,055 – 21,075 – 21,115 |
3,590,000 – 3,593,000 | |
Giá vàng thị trường tự do | 3,588,000 – 3,595,000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 99.24 |
SẢN XUẤT CỦA TRUNG QUỐC TIẾP TỤC SỤT GIẢM
Theo báo cáo vừa được ngân hàng HSBC và Markit Economics công bố hôm nay, chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc đã giảm từ mức 48.5 điểm của tháng 2 xuống còn 48.1 điểm, thấp hơn so với dự báo trung bình là 48.7 điểm được các chuyên gia kinh tế tham gia khảo sát của Bloomberg đưa ra trước đó.
Đây là tháng thứ 5 liên tiếp chỉ số trên đứng dưới ngưỡng 50 điểm cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc tiếp tục suy giảm, làm tăng thêm lo ngại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sẽ để trượt mục tiêu tăng trưởng 7.5% của năm 2014.
AUD giảm giá sau khi báo cáo được công bố nhưng nhanh chóng hồi phục trở lại với dự đoán tăng trưởng yếu ớt sẽ thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách triển khai biện pháp kích thích kinh tế. Tuy nhiên, đồng nội tệ của Úc được dự báo vẫn sẽ chiụ áp lực giảm giá trong thời gian tới và 0.9130 được cho là ngưỡng kháng cự quan trọng của tỷ giá AUD/USD.
Đồng tiền chung châu Âu giảm giá mạnh so với USD trong tuần trước sau khi Fed phát đi tín hiệu có thể tăng lãi suất sớm hơn dự kiến. Thông tin kinh tế quan trọng hôm nay là các chỉ số PMI của khu vực đồng euro. Nếu các chỉ báo cho thấy hoạt động kinh tế của eurozone tiếp tục khả quan, tỷ giá EUR/USD có thể tăng trở lại 1.3850. Ngược lại, tỷ giá trên sẽ giảm xuống dưới ngưỡng hỗ trợ 1.3750.
GIÁ VÀNG TUẦN NÀY: ÁP LỰC GIẢM TRỞ LẠI?
Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch hôm thứ 6, tuy nhiên, tính chung cả tuần giá kim loại quý này vẫn giảm 3.1%, mức giảm theo tuần mạnh nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.
Đầu tuần trước, giá vàng tăng vọt lên gần 1,400 USD/ounce sau những căng thẳng leo thang giữa Nga và phương Tây xung quanh vấn đề bán đảo Crimea tách khỏi Ukraine và gia nhập Nga. Sau đó, khi Fed tuyên bố cắt giảm thêm 10 tỷ USD/tháng chương trình mua trái phiếu và Chủ tịch Fed Janet Yellen cho biết có thể sẽ tăng lãi suất trong vòng 6 tháng sau khi gói QE3 kết thúc, giá vàng quay đầu giảm mạnh và về sát ngưỡng 1,320 USD/ounce.
Trong tuần này, hướng đi của giá vàng có vẻ khó đoán, tuy nhiên nhiều khả năng giá kim loại quý này vẫn trong tình trạng ảm đạm. Trong cuộc thăm dò ý kiến chuyên gia về dự báo giá vàng tuần này do trang tin chuyên kim loại quý Kitco News thực hiện, có 6/18 ý kiến dự báo giá tăng, 8 ý kiến cho rằng giá sẽ giảm, và 4 ý kiến dự báo giá đi ngang.
Các nhà phân tích cho biết sẽ tiếp tục theo dõi tình hình ở Nga và Ukraine trong tuần này để xác định ảnh hưởng đối với giá vàng. Theo giới phân tích, vai trò là kênh đầu tư an toàn của vàng có thể sẽ phát huy trở lại nếu các lệnh trừng phạt trả đũa lẫn nhau giữa Nga và phương Tây tiếp tục được gia tăng.
Một vấn đề khác được các nhà đầu tư quan tâm trong tuần này là diễn biến của kinh tế Mỹ. Các dữ liệu kinh tế Mỹ khả quan sẽ gây áp lực giảm giá cho vàng. Các thống kê kinh tế quan trọng của Mỹ được công bố trong tuần bao gồm số đơn đặt mua hàng hóa lâu bền và niềm tin người tiêu dùng.
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
| 1334.00 | 1320.00 | 1342.00 | |
EUR/USD |
| 1.3830 | 1.3760 | 1.3870 |
GBP/USD |
| 1.6520 | 1.6460 | 1.6550 |
AUD/USD |
| 0.9100 | 0.9030 | 0.9145 |
USD/JPY | 102.20 |
| 102.80 | 101.90 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1327.85 – 1342.26 | 1320.00 – 1340.00 |
EUR/USD | 1.3764 – 1.3809 | 1.3760 – 1.3840 |
GBP/USD | 1.6476 – 1.6519 | 1.6450 – 1.6520 |
AUD/USD | 0.9032 – 0.9099 | 0.9030 – 0.9110 |
USD/JPY | 101.00 – 102.43 | 102.10 – 102.90 |
(Các tư vấn trên chỉ mang tính tham khảo và mang tính thời điểm)
Nhóm Tư Vấn Tiền Tệ Eximbank luôn mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Khách nhằm mục đích làm cho Bản Tin Tư Vấn Tiền Tệ ngày một tốt hơn.
LỊCH HỌP CỦA CÁC NHTW TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2014 | ||||||
| FED | NHẬT | ANH | ÚC | CANADA | CHÂU ÂU |
Tháng 1 | Ngày 29 | Ngày 22 | Ngày 09 | Ngày 22 | Ngày 09 | |
Tháng 2 |
| Ngày 18 | Ngày 06 | Ngày 04 |
| Ngày 06 |
Tháng 3 | Ngày 19 | Ngày 11 | Ngày 06 | Ngày 04 | Ngày 05 | Ngày 09 |
Tháng 4 | Ngày 30 | Ngày 08 Ngày 30 | Ngày 10 | Ngày 01 | Ngày 16 | Ngày 03 |
Tháng 5 |
| Ngày 21 | Ngày 08 | Ngày 06 |
| Ngày 08 |
Tháng 6 | Ngày 18 | Ngày 13 | Ngày 05 |