25/09/2023
Bản tin tư vấn tiền tệ ngày 21/01/2010
NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM· ĐỒNG BẠC XANH TIẾP TỤC THỂ HIỆN XU HƯỚNG TĂNG MẠNH· ĐỒNG TIỀN CHUNG KÉO DÀI ĐÀ SUY YẾU· VÀNG TIẾP TỤC GIẢM MẠNH KHI ĐỒNG USD ĐƯỢC HỖ TRỢ
| THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG | ||||
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP | |||||
| |||||
| |||||
| KỲ VỌNG |
| THỰC TẾ |
| |
| 441K |
| ? |
| |
|
Thông Tin Về Thị Trường | |
Giá USD NHNN | 17.941 (không đổi) |
Giá USD Eximbank | 18.479– 18.479– 18.479 |
Giá vàng Eximbank | 2.655.000 – 2.620.000 |
Giá vàng thị trường tự do | 2.655.000 – 2.618.000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 77.30 USD/thùng |
ĐỒNG BẠC XANH TIẾP TỤC THỂ HIỆN XU HƯỚNG TĂNG MẠNH
Trong phiên giao dịch hôm qua, đồng bạc xanh tiếp tục thể hiện xu hướng tăng mạnh mẽ đối với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ. Từ mức mở cửa 77.54 điểm, kết thúc phiên chỉ số USD – Index tăng lên 0.84 điểm và đóng cửa tại mức 78.30 điểm. Đi ngược lại với xu hướng trên thị trường tiền tệ thì các chỉ số chứng khoán Mỹ lại đánh dấu phiên giảm điểm ngay từ đầu phiên và mức giảm mạnh nhất trong vòng 1 tháng qua. Thông tin lợi nhuận tại Morgan Stanley, CSX Corp, IBM đã gây áp lực lên thị trường và đưa chỉ số S&P 500 giảm 1.06%, xuống mức 1138.04 điểm; chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 1.13% xuống mức 10603.15 điểm, chỉ số Nasdaq giảm 1.26% xuống mức 2291.25 điểm.
Những diễn biến trong phiên giao dịch qua trên các thị trường cho thấy, giới đầu tư đang có dấu hiệu dịch chuyển danh mục về với những tài sản mang tính an toàn hơn, đặc biệt là đồng bạc xanh. Điều này một phần được giải thích thông qua thị trường chứng khoán khi kết quả của các tập đoàn lớn, công ty sản xuất giảm điểm mạnh. Nhưng đó chưa phải điều chính yếu ! Điểm cốt lõi ở đây chúng ta phải kể tới việc giới đầu tư trên thị trường đang lo ngại về khả năng thắt chặt tín dụng tại Trung Quốc sẽ đe dọa đà phục hồi của nền kinh tế. Các lệnh mua dồn vào đồng USD ngay tại thị trường Châu Á và Châu Âu khi có thông tin Chính phủ Trung Quốc yêu cầu giới ngân hàng dừng ngay tất cả các hoạt động cho vay trong tháng này. Như vậy, đây là bước tiếp theo trong chuỗi biện pháp thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ sau khi yêu cầu nâng dự trữ bắt buộc thời gian qua. Điều này khiến cho giới đầu tư lo ngại về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong tương lai. Trong khi tốc độ tăng trưởng của toàn cầu đang được dẫn dắt bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc thì động thái đến từ Chính phủ quốc gia này sẽ có tác động mạnh đến thị trường tài chính toàn cầu.
Quay trở lại với những dữ liệu được công bố trong ngày hôm qua, chỉ số giá sản xuất (PPI) được công bố đã chỉ ra rằng áp lực lạm phát không đủ mạnh để có thể khiến cho Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) quan tâm. PPI đã tăng 0.2% trong tháng 12 sau khi tăng 1.8% trong tháng 11. Thêm vào đó, số nhà đang xây đã giảm 4% nhưng lượng nhà được cấp phép xây dựng lại tăng 10.9% gây nên viễn cảnh đối lập trên thị trường tiền tệ. Mặc dù vậy nhưng dường như lượng nhà được cấp phép xây dựng khả quan đang có những tác động lấn át lượng nhà đang xây bởi nó phản ứng những kế hoạch về các hoặc động trong tương lai. Bên cạnh đó lượng nhà đang xây giảm có thể do ảnh hưởng của thời tiết không khả quan trong tháng 12.
Trong phiên giao dịch hôm nay, ngoài những tác động kỳ vọng trong dài hạn từ những thông tin công bố hôm qua và trước đó, giới đầu tư đang quan tâm tới các báo cáo về số người thất nghiệp hàng tuần và chỉ số sản xuất của bang Philadelphia. Nếu như những báo cáo này tốt hơn mức mong đợi của thị trường thì có thể sẽ làm tăng mức độ chấp nhận rủi ro khi tham gia thị trường của giới đầu tư. Điều này có nghĩa là giới đầu tư sẽ tháo chạy khỏi đồng USD và đẩy vàng tăng giá. Nhưng nếu những dữ liệu kinh tế này không khả quan có thể sẽ khiến cho họ giảm mức độ chấp nhận rủi ro và tìm đến đồng bạc xanh.
ĐỒNG TIỀN CHUNG KÉO DÀI ĐÀ SUY YẾU
Như trong bản tin của chúng tôi đưa ra trong phiên giao dịch hôm qua, đồng EUR đang hướng tới mức 1.40 $. Từ mức mở cửa phiên giao dịch 1.4286 $, đồng tiền chung đã giảm mạnh và xuống mức thấp nhất 1.4066 $ trước khi có mức hồi phục nhẹ và đóng cửa ở 1.4106 $. Ngày từ đầu phiên giao dịch Châu Âu, những dự liệu phát đi từ kinh tế Đức – nền kinh tế lớn nhất Eurozone đã cho thấy kỳ vọng không được lạc quan khi chỉ số sản xuất giảm -0.1% so với mức dự báo tăng 0.2% của giới chuyên gia. Đà suy yếu của đồng EUR so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ tiếp tục được củng cố khi đồng bạc xanh thể hiện lực tăng mạnh.
Trong phiên giao dịch ngày hôm nay, một lượng thông tin lớn về chỉ số PMI sẽ được công bố trên thị trường chung và đặc biệt từ các nước thành viên lớn như Đức và Pháp. Kế đến, thị trường sẽ có những biến động từ họp báo của ECB. Giá trị đồng tiền chung được dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm nhằm tới mục tiêu thấp hơn sau khi đã điều chỉnh về vùng 1.4120 $.
VÀNG TIẾP TỤC GIẢM MẠNH KHI ĐỒNG USD ĐƯỢC HỖ TRỢ
Vàng đã giảm mạnh trong phiên giao dịch hôm qua khi đồng bạc xanh được hỗ trợ từ thông tin thắt chặt tiền tệ của Trung Quốc. Những lo ngại về khả năng kinh tế thế giới phục hồi có thể chậm lại khi tờ báo China Securities Journal cho biết một số ngân hàng thương mại tại Trung quốc đã được yêu cầu phải dừng các khoản cho vay trong tháng 1. Hành động này, kết hợp với quyết định nâng dự trữ bắt buôc trong tuần trước của NHTW Trung quốc khiến thị trường lo ngại quốc gia này sẽ tăng lãi suất và khiến đà phục hồi của kinh tế thế giới chậm lại. Giới đầu tư đang hướng tới những tài sản thay thế mang tính an toàn hơn. Theo Sterling Smith - nhà phân tích của Country Hedging đã nhận xét: “thông thường vàng là một sản phẩm đầu tư chống lạm phát. Việc thắt chặt tín dụng của Trung quốc cũng làm dịu đi những lo ngại về lạm phát và việc này khiến vàng mất đi yếu tố hỗ trợ tiềm năng.”
CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH | ||||
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
Vàng |
| 1116 | 1104.00 | 1121.00 |
EUR |
| 1.4120 | 1.4020 | 1.4160 |
GBP |
| 1.6280 | 1.6180 | 1.6330 |
AUD |
| 0.9140 | 0.9040 | 0.9190 |
JPY |
| 91.40 | 92.40 | 90.90 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1105.60 – 1141.20 | 1104.00 – 1116.00 |
EUR | 1.4066 – 1.4295 | 1.4020 – 1.4120 |
GBP | 1.6243 – 1.6370 | 1.6180 – 1.6280 |
AUD | 0.9072– 0.9241 | 0.9040 – 0.9140 |
CAD | 1.0247 – 1.0347 | 1.0300- 1.0380 |
JPY | 90.78 – 91.45 |