Image

25/09/2023

Bản tin tư vấn tiền tệ ngày 18.11.2009

 

NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM

·          ĐỒNG USD TRÊN ĐÀ ĐẤU TRANH ĐỂ PHỤC HỒI

·          ĐỒNG EUR VÀ TIẾN TRÌNH TIẾP TỤC TRƯỢT GIÁ

·          LỰC MUA SUY YẾU VÀ CHỜ ĐỢI ĐIỀU CHỈNH CỦA GIÁ VÀNG TỪ KHẢ NĂNG CHỐT LỜI?

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

KẾT QUẢ CUỘC HỌP CỦA MPC

16:30

 

 

KỲ VỌNG

 

THỰC TẾ

 

 

0 – 0 - 9

 

?

 

 

 

Thông Tin Về Thị Trường

Giá USD NHNN

17.022 (không đổi)

Giá USD Eximbank

17.875– 17.875 – 17.875

Giá vàng Eximbank

2.675.000 – 2.695.000

Giá vàng thị trường tự do

2.685.000 – 2.695.000

Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ

79.40USD/thùng

 

ĐỒNG USD TRÊN ĐÀ ĐẤU TRANH ĐỂ PHỤC HỒI

Thị trường tiền tệ đánh dấu sự “trở lại” mạnh mẽ của đồng bạc xanh từ mức thấp của 15 tháng qua sau những dữ liệu kinh tế yếu hơn kỳ vọng được công bố từ Mỹ. Điều này đã thúc đẩy giới đầu tư tìm đến đồng USD như là một kênh đầu tư an toàn trong bố cảnh thị trường hiện nay. Chỉ số PPI tháng 10 ghi nhận mức tăng 0.3% so với kỳ trước nhưng yếu hơn mức kỳ vọng là tăng 0.6%, trong khi đó chỉ số PPI sau khi loại trừ giá năng lượng và thức ăn thì lại giảm 0.6% (kỳ vọng tăng 0.1%). Bên cạnh đó, thông tin về sản lượng công nghiệp tháng 10 chỉ đạt mức tăng 0.1% so với mức tăng 0.4% ( kỳ vọng tăng 0.4%). Những thông tin trên thật sự đã khiến thị trường lo ngại về khả năng đà phục hồi của nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn trong ngắn hạn.

Cùng với đó, chỉ số đầu tư ròng dài hạn được công bố từ TIC tháng 10 đạt 40.7B cao hơn mức kỳ trước là 32.4B (dự báo đạt 27.3B). Điều này cho thấy nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài vào các loại tài sản dài hạn được định giá bằng đồng USD đang ngày càng tăng, mà tiêu biểu chính là các loại chứng khoán dài hạn. Niềm tin vào sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ trong dài hạn ngày càng gia tăng sẽ hỗ trợ cho đồng USD sau một suy giảm mạnh vừa qua. Đồng USD đã tăng mạnh mẽ so với các đồng tiền chính như EUR, GBP, AUD sau những thông tin công bố trên. Tuy nhiên, có điều chỉnh giảm và giao dịch ổn định về cuối phiên giao dịch. Điều này cũng được chỉ ra khi chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 30.46 điểm, tương đương 0.3% lên mức 10437.42 điểm, chỉ số S&P 500 tăng 0.1% lên mức 1110.32 điểm.

Giữa FED và bộ trưởng tài chính Mỹ_Geithner đang tìm được tiếng nói chung khi những phát biểu gần đây của họ đã thể hiện những mối quan tâm về đã suy giảm của đồng bạc xanh trong thời gian vừa qua, và mong muốn thực thi chính sách đồng USD mạnh đã được giới phân tích đánh giá cao qua những lời phát biểu ấy. Tuy chỉ mới dừng lại ở lời nói mà chưa có một hành động cụ thể nào nhưng động thái này cũng sẽ đủ để làm giảm đi đà trượt giá của đồng USD trong thời gian qua. Bên cạnh đó, những dữ liệu kinh tế được công bố không mấy khả quan của Mỹ trong thời gian vừa qua, mà đặc biệt quan tâm nhất là sự suy yếu từ thị trường lao động là cơ sở để kỳ vọng vào sự phục hồi ngắn hạn của đồng USD. Hôm nay, mọi sự quan tâm sẽ đổ dồn vào cuộc điều trần của ủy ban chính sách tiền tệ Anh, chỉ số CPI hạt nhân và thông tin về giấy phép xây dựng của Mỹ. Cuộc bỏ phiếu về sẽ tiếp tục duy trì mức lãi suất hiện tại sẽ tác động rất lớn đền sức khỏe đồng GBP trong thời gian tới, giới phân tích đang kỳ vọng đồng Bảng sẽ trượt giá mạnh khi cuộc họp này diễn ra, vì vậy đồng bạc xanh sẽ nhận được nhiều hỗ trợ từ sự suy yếu này. Ngoài ra, những thông tin vể chỉ số đo lường lạm phát và giấy phép xây dựng được dự báo không mấy khả quan so với con số kỳ trước sẽ hỗ trợ đến đồng USD trong phiên giao dịch tối nay.

ĐỒNG EUR VÀ TIẾN TRÌNH TIẾP TỤC TRƯỢT GIÁ

Như những nhận định về sự điều chỉnh và rời xa mốc 1.50$ của đồng tiền chung trong bản tin hôm qua của chúng tôi. Trong phiên giao dịch, đã có lúc tỷ giá EUR/USD từ mức cao nhất 1.4998 giảm xuống 1.4807. Dữ liệu kinh tế về sản xuất công nghiệp được công bố không mấy khả quan từ khu vực này cũng như trên thị trường Mỹ là nhân tố góp phần gây áp lực trượt giá cho đồng tiền này. Chỉ số EUR – Index mất đi 57 điểm từ mở cửa 119.47 điểm xuống 118.90 điểm trong khi USD – Index từ mức mở cửa 74.81 điểm lên đóng cửa 75.26 điểm.

Trong phiên giao dịch ngày hôm nay, lượng thông tin công bố trong khu vực không nhiều. Tuy nhiên, mức ảnh hưởng chung của các thị trường sẽ gây ảnh hưởng mạnh tới đồng tiền chung. Sự tác động đó phụ thuộc vào kỳ vọng từ tài khoản vãng lại của khu vực này và biên bản cuộc họp MPC của Ngân hàng Anh. Tới phiên Mỹ, thị trường sẽ chú trọng vào thông tin giấy phép xây dựng và CPI của Mỹ được công bố. Liệu rằng đồng EUR có tiếp tục thỏa kỳ vọng trượt giá?

LỰC MUA SUY YẾU VÀ CHỜ ĐỢI ĐIỀU CHỈNH CỦA GIÁ VÀNG TỪ KHẢ NĂNG CHỐT LỜI?

Hôm qua, giá vàng kết thúc một ngày giao dịch “thăng trầm” và tích lũy vào cuối phiên để rồi đóng cửa ở 1141.10 USD/oz. Giá vàng liên tục giảm vào cuối phiên Châu Á và đầu phiên giao dịch trên thị trường Châu Âu. Tiếp đó, tại thị trường New York,những dữ liệu trên thị trường không khả quan đã khiến giới đầu tư lo lắng về viễn cảnh phục hồi nhanh của nền kinh tế Mỹ. Điều này khiến cho họ rút khỏi các kênh đầu tư rủi ro tiêu biểu là thị trường chứng khoán cũng như các kênh đầu tư thay thế mà tiêu biểu là vàng để đổ bộ vào đồng bạc xanh như một kênh đầu tư an toàn. Tuy nhiên, vào cuối phiên, thông tin về kết quả kinh doanh tốt của các doanh nghiêp ngành bán lẻ đã đưa vàng bứt phá mạnh và “lấy lại những gì đã mất” trong giai đoạn đầu phiên. Cũng cần phải chú ý thêm, trong những phiên giao dịch gần đây, động thái và lượng nắm giữ của một số quỹ vàng lớn ít có sự dịch chuyển. Do đó, nếu xuất hiện thông tin bán chốt lời của giới đầu cơ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới thị trường. Thêm vào đó, sự thay đổi lớn trong giấy phép xây dựng nhà và chỉ số CPI được công bố trong ngày hôm nay cũng được kỳ vọng vào sự điều chỉnh và tạo áp lực lên giá vàng.

 

CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH

Tiền tệ

Trạng thái

Mục tiêu

Dừng lỗ

Mua

Bán

Vàng

 

1143.00

1132.00

1148.00

EUR

 

1.4890

1.4795

1.4950

GBP

 

1.6820

1.6700

1.6870

AUD

 

0.9290

0.9200

0.9280

JPY

89.30

 

88.70

89.70

 

Ngoại tệ

Biên độ giao dịch

Hôm trước

Dự báo hôm nay

Vàng

1127.50 – 1141.50

1132.00 – 1148.00

EUR

1.4998 – 1.4807

1.4795 – 1.4950

GBP

1.6872 – 1.6754

1.6700 – 1.6870

AUD

0.9375 – 0.9256

0.9200 – 0.9280

CAD

1.0618 – 1.0464

1.0445– 1.0650

JPY

89.52 – 88.73

88.70 – 89.70

Image
icon
iconicon