25/09/2023
Bản tin tư vấn tiền tệ ngày 16/12/2009
NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM· MỌI SỰ CHÚ Ý ĐANG HƯỚNG ĐẾN CUỘC HỌP BÀN LÃI SUẤT CỦA FED · ĐỒNG TIỀN CHUNG TIẾP TỤC TÍCH LŨY VÀ CHỜ ĐỢI XU HƯỚNG MỚI · VÀNG ĐANG CÓ XU HƯỚNG TĂNG TRỞ LẠI TRƯỚC CUỘC HỌP LÃI SUẤT
| THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG | ||||
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG HẠT NHÂN | |||||
20:30 | |||||
| |||||
| KỲ VỌNG |
| THỰC TẾ |
| |
| 0.1% |
| ? |
| |
|
Thông Tin Về Thị Trường | |
Giá USD NHNN | 17.941 (tăng 0đ) |
Giá USD Eximbank | 18.479– 18.479 – 18.479 |
Giá vàng Eximbank | 2.700.000 – 2.712.000 |
Giá vàng thị trường tự do | 2.700.000 – 2.712.000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 70.76USD/thùng |
MỌI SỰ CHÚ Ý ĐANG HƯỚNG ĐẾN CUỘC HỌP BÀN LÃI SUẤT CỦA FED
Đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong vòng 2 tháng qua so với đồng EUR khi cuộc họp bàn lãi suất của Ủy ban thị trường mở liên bang Mỹ (FOMC) sắp diễn ra. Dựa vào diễn biến của thị trường tiền tệ cũng như thị trường chứng khoán cho thấy giới đầu tư đang đánh cược cho phát biểu mang tính thắt chặc của các quan chức trong cuộc họp. Điều này cũng đang chỉ ra rằng việc quá kỳ vọng vào Fed có thể sẽ khiến cho giới đầu tư thất vọng nếu Fed vẫn giữ nguyên chính sách tiền tệ. Tuy nhiên điều mà giới đầu tư quan tâm chính là xu hướng đồng USD sẽ bị tác động như thế nào trong năm tới sau khi cuộc họp này diễn ra? Chỉ số S&P 500 hạ 0,6% xuống mức 1.107,93 điểm tại thị trường New York. Chỉ số công nghiệp Dow Jones hạ 49,05 điểm tương đương 0,5% xuống mức 10.452 điểm.
Theo các chuyên gia phân tích thì ba điểm đáng chú ý nhất trong cuộc họp diễn ra vào rạng sáng ngày mai chính là giọng điệu trong biên bản cuộc hợp, khả năng thay đổi lãi suất cơ bản và kế hoạch tháo
gỡ các chương trình kích thích kinh tế mà Fed đã thực thi trong thời gian qua. Sự phục hồi của thị trường lao động cộng với việc mức chi tiêu của người dân Mỹ đã bắt đầu tăng trở lại có thể khiến cho giới chức Mỹ trở nên tự tin hơn trong việc đánh giá vào viễn cảnh kinh tế. Đây có thể là nhân tố khiến cho Fed thay đổi chính sách tiền tệ trong việc quản lý kinh tế. Tuy nhiên các chuyên gia cũng cho biết vẫn còn đó một số lý do khiến cho Fed chưa muốn thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt.
Những dữ liệu kinh tế được công bố trong phiên giao dịch hôm qua có những tác động trái ngược đến sức khỏe của đồng USD. Chỉ số giá sản xuất đã tăng hơn mức kỳ vọng của thị trường và tăng hơn nhiều so với kỳ trước (1.8% so với 0.8% và 0.3%). Điều này đã khiến cho giới đầu tư càng tăng vững tin vào khả năng ủng hộ chính sách tiền tệ thắt chặt của Fed để kiềm chế lạm phát. Thông tin này đã giúp hỗ trợ đồng bạc xanh tăng mạnh so với hầu hết các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ. Tuy nhiên mức độ tăng giá này đã bị hãm lại bởi thông tin về môi trường sản xuất đã trở nên xấu hơn tại khu vực New York. Trong khi đó báo cáo của TIC về tình hình giao dịch ròng dài hạn đã cho thấy nhu cầu của các loại chứng khoán dài hạn đang tăng mạnh nhưng nhu cầu của các loại chứng khoán ngắn hạn thì giảm. Điều mà giới đầu tư quan tâm nhất trong báo cáo của TIC chính là nhu cầu đồng bạc xanh của các NHTW bên ngoài nước Mỹ đang tăng trở lại. Đây có thể sẽ là dấu hiệu đầu tiên cho quá trình phục hồi của đồng bạc xanh trong thời gian tới. Ngoài kết quả cuộc họp thì những dữ liệu kinh tế được công bố trước đó cũng sẽ thu hút sự chú ý không kém. Số nhà được cấp phép xây dựng, chỉ số giá tiêu dùng và số nhà đang xây sẽ cung cấp cho giới đầu tư cái nhìn chính xác hơn về hiện trạng cũng như viễn cảnh của nền kinh tế Mỹ.
ĐỒNG TIỀN CHUNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI
Như vậy, trong phiên giao dịch hôm qua, đồng tiền chung tiếp tục vượt qua mục tiêu kỹ thuật thứ hai của chúng tôi tại 1.4555 $. Thông tin lạm phát của Anh gia tăng, cảm tình kinh tế tại khu vực Châu Âu sụt giảm là những nguyên nhân đưa đồng EUR duy trì xu hướng giảm khi thị trường khu vực chung mở cửa. Không chỉ dừng lại ở đó, sự kỳ vọng vào FED tăng lãi suất được củng cố khi thông tin khả quan trên thị trường Mỹ tiếp tục được đưa ra. Kết thúc phiên giao dịch, đồng tiền chung được giao dịch tại 1.4535$, giảm 120 điểm so với giá mở cửa. Trong phiên giao dich hôm nay, thị trường đang hướng tới các dữ liệu quan trọng về PMI dịch vụ, PMI sản xuất của các nước thành viên Đức, Pháp và của cả khu vực này vào 16h00 (giờ Hà Nội). Tới phiên giao dịch trên thị trường New York, hàng loạt thông tin được công bố vào giữa tuần, đặc biệt thị trường đang hướng tới biên bản cuộc họp FOMC và quyết định lãi suất của FED. Kỳ vọng đồng bạc xanh sẽ mất giá và đồng tiền chung phục hồi nhằm mục tiêu 1.4570 – 1.4630 $ có được thỏa?
VÀNG ĐANG CÓ XU HƯỚNG TĂNG TRỞ LẠI TRƯỚC CUỘC HỌP LÃI SUẤT
Sau khi tăng lên quanh mức 1128 USD/oz trong phiên giao dịch trên thị trường châu Á, giá vàng đã liên tục giảm trở lại trong suốt phiên giao dịch trên thị trường châu Âu và đầu phiên giao dịch trên thị trường Mỹ khi tiếp cận quanh mức 1111 USD/oz. Chỉ số giá sản xuất PPI cao hơn dự kiến cho thấy khả năng áp lực lạm phát tăng lên khiến các nhà đầu tư tăng cường mua vàng đẩy giá phục hồi trở lại tăng lên mức 1127.5 USD/oz. Diễn biến của giá vàng cho thấy giới đầu tư vẫn đang tỏ ra thận trọng trước khi cuộc họp bàn lãi suất sẽ diễn ra vào rạng sáng ngày mai của Ủy ban thị trường mở liên bang Mỹ (FOMC). Điều này đã khiến cho giá vàng gần như không đổi sau khi đóng cửa phiên giao dịch hôm qua. Các chuyên gia phân tích cho biết nếu như trong cuộc họp lãi suất vào ngày mai các quan chức của Fed có những phát biểu mang tính hỗ trợ chính sách thắt chặt tiền tệ và có đề cập đến khả năng tháo gỡ các chính sách kích thích kinh tế đã thực thi trong thời gian qua mà chưa cần tăng lãi suất thì có thể khiến cho giá vàng phải gánh chịu nhiều áp lực. Tuy nhiên giọng điệu biên bản cuộc họp hôm nay không có gì thay đổi so với cuộc họp trong tháng 11 thì có thể sẽ đẩy giá vàng tăng trở lại.
CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH | ||||
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
Vàng | 1125.00 |
| 1135.00 | 1120.00 |
EUR |
| 1.4550 | 1.4450 | 1.4600 |
GBP |
| 1.6300 | 1.6200 | 1.6350 |
AUD |
| 0.9050 | 0.8900 | 0.9100 |
JPY |
| 89.00 | 90.00 | 88.50 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1111.35 – 1128.85 | 1125.00 – 1135.00 |
EUR | 1.4500 – 1.4659 | 1.4450 – 1.4550 |
GBP | 1.6188 – 1.6324 | 1.6200 – 1.6300 |
AUD | 0.9031 – 0.9170 | 0.8900 – 0.9050 |
CAD | 1.0549 – 1.0649 | 1.0550 – 1.0750 |
JPY | 88.56 – 89.64 |