25/09/2023
Bản tin tư vấn tiền tệ ngày 10/03/2010
NHỮNG CÂU CHUYỆN CẦN QUAN TÂM· ĐỒNG USD TIẾP TỤC GIA TĂNG DO THÔNG TIN TỪ “NGƯỜI KHỔNG LỒ” TRUNG QUỐC!· ĐỒNG TIỀN CHUNG TIẾP TỤC THỂ HIỆN XU HƯỚNG TÍCH LŨY· VÀNG GIẢM VÀ CHỜ ĐỢI ĐƯỢC HỖ TRỢ !
| THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG | ||||
| |||||
| |||||
| KỲ VỌNG |
| THỰC TẾ |
| |
|
|
| ? |
| |
|
Thông Tin Về Thị Trường | |
Giá USD NHNN | 18.544 (Không đổi) |
Giá USD Eximbank | 19.100– 19.100– 19.100 |
Giá vàng Eximbank | 2.663.000 – 2.667.000 |
Giá vàng thị trường tự do | 2.663.000 – 2.667.000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 81.20 USD/thùng |
ĐỒNG USD TIẾP TỤC GIA TĂNG DO THÔNG TIN TỪ “NGƯỜI KHỔNG LỒ” - TRUNG QUỐC!
Thêm một phiên giao dịch nữa những thông tin từ ngoại vi nền kinh tế Mỹ giúp đồng bạc xanh được hỗ trợ. Mặc dù không có nhiều thông tin được các tổ chức Mỹ công bố, tuy nhiên, các luống tin và những chính sách của các quốc gia khác đã đẩy chỉ số USD - Index từ mức mở cửa 80.46 điểm lên 80.83 điểm ngày tại thời điểm đầu phiên trên thị trường New York. Tuy nhiên, về cuối phiên, tâm lý có phần ổn định là nguyên nhân đưa chỉ số sức mạnh đồng bạc xanh về mức 80.56 điểm, và ghi nhận mức tăng 10 điểm trong tổng thể phiên. Cùng với đó, trên thị trường chứng khoán, mức tăng nhẹ cũng được cho thấy thị trường vẫn đang tích lũy chờ đợi các thông tin quan trọng trong các ngày cuối tuần. Kết phiên, chỉ số S&P 500 tăng 0.2% lên mức 1140.45 điểm; chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 11.86 điểm, tương đương 0.1% lên mức 10564.38 điểm.
Quay trở lại với những thông tin hỗ trợ mạnh tới đồng bạc xanh trong phiên hôm qua, nguyên nhân đầu tiên có thể kể tới từ “người khổng lồ” Trung Quốc. Những khẳng định từ các quan chức của Trung Quốc cho hay, đất nước này vẫn đang ưu chuộng trái phiếu Mỹ và sẽ thận trọng hơn với Vàng. Ông Yi Gang - trưởng cơ quan phụ trách ngoại hối của Trung Quốc (SAFE) cho biết: “thị trường trái phiếu chính phủ Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới. Dự trữ ngoại tệ của chúng tôi rất lớn vì thế đây là thị trường quan trọng số một đối với chúng tôi.” Bên cạnh đó, việc tỷ lệ lạm phát và xuất khẩu của Trung Quốc dự báo tăng mạnh hướng giới đầu tư tới kỳ vọng về việc Chính phủ nước này sẽ tăng lãi suất từ mức thấp nhất trong 5 năm cũng tác động và đẩy đồng bạc xanh lên cao hơn. Theo Thống đốc Ngân hàng trung ương Trung Quốc tuyên bố cần tính đến thời điểm khả năng chính sách kích cầu cần được kết thúc và Trung Quốc cần thật sự cẩn thận với thời điểm rút đi các gói kích thích kinh tế bởi đà phục hồi hiện chưa vững chắc. Cũng theo ông Wang Qian, chuyên gia kinh tế tại JP Morgan Chase ở Hồng Kông nhận xét: “Rủi ro lớn nhất đối với kinh tế chính là lạm phát. Chính phủ Trung Quốc cần kiểm soát tốt lạm phát và có thể nâng lãi suất cơ bản trong vài tuần tới”.
Ngoài những vấn đề về Trung Quốc, những vấn đề nợ công xấu tại khu vực Châu Á, châu Âu vẫn đang âm ỉ. Tổ chức xếp hạng tín dụng Fitch đã cảnh báo về những khoản nợ của các quốc gia khu vực châu Âu có thể sẽ làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của toàn khu vực. Thông tin này đã góp phần đẩy đồng EUR trượt giá và hỗ trợ đồng USD. Xét về khu vực Châu Á, sự bất an vẫn thể hiện và tác động tới giới đầu tư khi thông tin tập đoàn đầu tư nhà nước của Dubai - Dubai World hiện đang trong quá trình thương thải về khoản nợ 26 tỷ USD và có kế hoạch mới nhất trong tháng này. Đó chính là những vấn đề thúc đẩy đồng bạc xanh tăng giá và tích lũy trong phiên hôm qua.
Đến giới phiên giao dịch hôm nay, chúng tôi đang kỳ vọng đồng bạc xanh gặp những áp lực khi thông tin cơ bản được đưa ra và tạo tiền đề cho áp lực tiếp tục diễn ra trong những ngày cuối tuần.
ĐỒNG TIỀN CHUNG TIẾP TỤC THỂ HIỆN XU HƯỚNG TÍCH LŨY
Những vấn đề trong khu vực chưa được giải quyết ổn thoải mặc dù các quốc gia đứng đầu khu vực đồng tiền chung là Đức và Pháp đã cam kết hỗ trợ Hy Lạp. Thêm vào đó, việc đồng nhân dân tệ đang được kỳ vọng cũng như những phát biểu của giới lãnh đạo Trung Quốc hỗ trợ đồng bạc xanh cũng là nguyên nhân đưa đồng EUR có mức độ giảm sút và tích lũy trong phiên ngày hôm qua. Kết phiên, cặp tỷ giá EUR/ USD giảm 32 điểm từ mức 1.3632 xuống 1.3600. Chỉ số EUR - Index giảm 0.1 điểm từ mức 113.96 điểm xuống 113.86 điểm.
Hôm nay, thị trường khu vực chung đang chờ đợi thông tin từ các quốc gia thành viên như CPI Đức, Cán cân thương mại Đức, sản lượng công nghiệp Pháp và sản lượng công nghiệp Ý. Những thông tin này sẽ phần nào làm thay đổi giá trị của đồng EUR. Còn xét từ yếu tố kỹ thuật trong phiên giao dịch hôm nay, nhiều khả năng đồng tiền chung sẽ suy giảm về vùng thấp trước khi điều chỉnh tăng.
VÀNG GIẢM VÀ CHỜ ĐỢI ĐƯỢC HỖ TRỢ !
Đầu giờ mở cửa trên thị trường New York, vàng được giao dịch tại mức giá 1115 USD/oz, sau đó giảm mạnh và chạm mức thấp nhất trong ngày 1108 USD/oz. Có thể nói, áp lực giảm giá được thể hiện khi Ông Yi Gang, người đứng đầu cơ quan giám sát giao dịch ngoại hối của Trung quốc, cho rằng lực mua vàng tại Trung quốc sẽ ở mức thấp. Ông nói “Vàng không phải là một tài sản xấu, nhưng hiện tại có một số yếu tố đang hạn chế khả năng tăng lượng dự trự vàng của chúng tôi”.
Về cuối phiên, vàng ghi nhận phục hồi nhẹ và đóng cửa quanh 1118 USD/oz. Việc giá vàng phục hồi từ mức thấp trong ngày ngoài việc đồng đôla giảm nhẹ trở lại còn có nguyên nhân từ chứng khoán Mỹ tăng giá khiến giá dầu tăng trở lại từ mức thấp trong ngày. Frank Lesh, nhà phân tích của FuturePath nhận xét “Việc giá phục hồi một phần đến từ các lệnh bán khống chốt lời, nhưng quan trọng hơn nhiều nhà đầu tư đang xem những cơ hội vàng giảm giá để mua vào. Hiện tại rất nhiều nhà đầu tư đang chờ đợi tại các vùng thấp”.
Trong phiên giao dịch hôm nay, khả năng vàng sẽ tiếp tục gia tăng nhằm các mục tiêu cao hơn 1127 - 1136 USD/oz.
CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH | ||||
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
Vàng | 1116 |
| 1127 | 1110.00 |
EUR | 1.3565 |
| 1.3660 | 1.3500 |
GBP | 1.4950 |
| 1.5050 | 1.4900 |
AUD |
| 0.9180 | 0.9050 | 0.9230 |
JPY |
| 89.80 | 90.80 | 89.30 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1108.40 – 1124.20 | 1114.00 – 1128.00 |
EUR | 1.3537 – 1.3634 | 1.3550 – 1.3660 |
GBP | 1.4935 – 1.5067 | 1.4950 – 1.5060 |
AUD | 0.9055 – 0.9147 | 0.9050 – 0.9180 |
CAD | 1.0235 – 1.0319 | 1.0250 - 1.0350 |
JPY | 89.63 – 90.32 |