25/09/2023
BẢN TIN NGÀY 09/07/2020
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | Thông tin thị trường | ||
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |||
EUR/USD | 1.1264 – 1.1351 | 1.1280– 1.1398 | Giá USD NHNN | 23,219 |
GBP/USD | 1.2601 – 1.2652 | 1.2580 – 1.2695 | Giá USD Eximbank | 23,100 – 23,120 – 23,270 |
AUD/USD | 0.6927 – 0.6986 | 0.6899 – 0.7020 | Giá vàng Eximbank | 5,035,000 – 5,065,000 |
USD/CAD | 1.3495 – 1.3620 | 1.3450– 1.3590 | Giá vàng quốc tế | 1,813 |
USD/JPY | 107.21 – 107.71 | 106.80 – 108.00 | Giá dầu quốc tế | 40.78 |
ĐỒNG ĐÔ LA MỸ ĐẢO CHIỀU GIẢM KHI NHÀ ĐẦU TƯ TÌM KIẾM SỰ TRÚ ẨN Ở THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA. ĐIỂM SÁNG Ở ĐỒNG EURO.
Với sự tăng giá mạnh ở thị trường hàng hóa trong 24h tiếng vừa qua; đặc biệt là giá vàng quay trở lại giá cao nhất trong vòng 9 năm; đồng Đô La đã giảm giá trong hầu hết các cặp tiền tệ chéo. Các nhà đầu tư đã quay trở lại xem vàng là một tài sản trú ẩn an toàn hơn; nhu cầu Đồng Đô La Mỹ gần như giảm ngay lập tức. Cụ thể, chỉ số DXY – chỉ số đánh giá sức mạnh của đồng Đô La Mỹ với các tiền tệ khác đã tụt xuống mốc 96.32 thấp nhất trong vòng 1 tháng trở lại đây. Sự sụt giảm nhanh chóng hơn 0.77% khi đồng Đô La Mỹ đánh mất vị thế đồng tiền phòng thủ của mình trong thời gian gần đây. Trưởng ban phân tích thị trường từ ngân hàng MUFG cho biết "Xu hướng tăng giá ở thị trường chứng khoán và sự giảm giá của đường cong lãi suất gần đây đang cản trở sự tăng giá trị của đồng bạc xanh; tuy nhiên xu hướng này có thể không tồn tại lâu vì nỗi lo về làn sóng lây nhiễm vi rút mới vẫn còn đó". Ngoài ra thị trường vẫn đang chờ đợi các tin tức quan trọng sắp tới khi các dữ liệu kinh tế vừa qua luôn tốt hơn kỳ vọng từ các nhà đầu tư. Các yếu tố như thị trường chứng khoán, đường cong lãi suất và các hợp đồng tương lai được xem là "manh mối" cho sự chuyển dịch của thị trường trong thời gian tới. Thị trường cũng mong chờ vào số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu ở Mỹ sẽ giảm với dự báo với tình hình hiện tại, tuy nhiên có vẻ như đồng Đô La Mỹ vẫn sẽ được giao dịch ở biên độ hẹp cho tới tối nay.
Sự tăng giá nhanh chóng của loại kim loại quý phản ánh tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ. Một là các nhà đầu tư tin rằng lạm phát sẽ tăng cao do các chính sách hỗ trợ lớn của ngân hàng trung ương từ nhóm G-3 ( Đức, Nhật Bản và Hoa Kỳ). Việc đảo ngược các chính sách hỗ trợ này nằm giảm lạm phát sẽ mất rất nhiều thời gian. Với lạm phát tăng cao sẽ xói mòn biên lợi nhuận ít ỏi của các công ty trong mùa dịch. Trong điều kiện như vậy, vàng sẽ là một kênh đầu tư hấp dẫn hơn thị trường tiền tệ. Hai là nhìn vào xu hướng tăng giá vững chắc của loại kim loại này từ tháng 04/2020, sự ổn định của Vàng kim loại cho thấy đây là một sự thay đổi về mặt cấu trúc chiến lược của các Quỹ đầu tư lớn hơn là một canh bạc nhất thời của các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Sự thay đổi về cấu trúc chiến lược này có thể thay đổi vị thế có sẵn của các đồng tiền trong danh mục đầu tư từ trước tới nay.
Các cặp tiền tệ khác chủ yếu được giao dịch với biên độ hẹp trong ngày hôm nay vì ảnh hưởng tới sự hồi phục kinh tế khi làn sóng lây nhiễm thứ 2 đang xảy ra ở một vài quốc gia trên thế giới. Các nhà đầu tư cũng đã giảm phần lớn vị thế của mình trước kỳ nghỉ hè thường niên và các mối lo ngại mới. Cặp AUD/USD đã tăng lên mốc 0.6991 khi đồng Đô La Mỹ suy yếu đi. Úc cũng đã có những động thái mới nhằm đáp trả Dự Luật An Ninh mới của Trung Quốc ở Hong Kong. Nước này sẽ sẵn sàng gia hạn thị thực thêm 5 năm cho những du học sinh Hong Kong đã tốt nghiệp đi kèm với đó là các cơ hội để trở thành công dân Úc. Chính phú Úc cũng đưa ra các dự thảo để mời gọi các công ty Hong Kong thành lập chi nhánh tại Úc. Cặp EUR/USD cũng đã bức phá qua mốc 1.13 với điểm sáng là nền kinh tế nước Đức đang phục hồi tốt và không có các ca lây nhiễm cộng đồng mới ở đất nước này. Số liệu xuất khẩu của nước này cũng được kỳ vọng sẽ tốt hơn dự kiến.
Chiến lược giao dịch | ||||
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
EUR/USD | 1.1320 | 1.1390 | 1.1300 | |
GBP/USD | 1.2600 | 1.2680 | 1.2585 | |
AUD/USD | 0.6950 | 0.7010 | 0.6930 | |
USD/CAD | 1.3570 | 1.3490 | 1.3585 | |
USD/JPY | 107.05 | 107.55 | 106.85 |